Phê duyệt Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia
Phó Thủ tướng Trần
Hồng Hà vừa ký Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 phê duyệt Quy hoạch hạ
tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
Mục tiêu tổng
quát của quy hoạch là phát triển hệ thống hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu,
khí đốt quốc gia bao gồm dự trữ chiến lược (dự trữ quốc gia); dự trữ sản xuất,
dự trữ thương mại, vận tải, lưu thông phân phối, đáp ứng các chỉ tiêu kinh tế, kỹ
thuật, môi trường, đảm bảo dự trữ, cung ứng đầy đủ, an toàn, liên tục cho phát
triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng. Đảm bảo sức chứa dự trữ dầu thô và
sản phẩm xăng dầu cả nước đạt 75 - 80 ngày nhập ròng, phấn đấu đạt 90 ngày nhập
ròng; đảm bảo sức chứa dự trữ khí đốt đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và
khí nguyên liệu cho các ngành năng lượng và công nghiệp.
Mục tiêu cụ thể
về hạ tầng dự trữ và hạ tầng cung ứng xăng dầu, khí đốt.
Hạ tầng dự
trữ xăng dầu, khí đốt
Cụ thể, đối với hạ
tầng dự trữ xăng dầu, phấn đấu hạ tầng dự trữ sản xuất: Đảm bảo hạ tầng dự
trữ dầu thô, nguyên liệu và sản phẩm theo thiết kế các nhà máy sản xuất và chế
biến xăng dầu hoạt động ổn định, đáp ứng tối thiểu 20 ngày nhập ròng trong giai
đoạn 2021 - 2030, đến 25 ngày nhập ròng giai đoạn sau năm 2030.
Hạ tầng dự trữ
thương mại: Đảm bảo hạ tầng dự trữ thương mại ổn định nhu cầu thị trường trong
nước với sức chứa tăng thêm từ 2.500.000-3.500.000 m3 trong giai đoạn 2021
-2030, đạt sức chứa tới 10.500.000 m3 giai đoạn sau năm 2030, đáp ứng 30 -
35 ngày nhập ròng.
Hạ tầng dự trữ
quốc gia: Đảm bảo hạ tầng phục vụ dự trữ quốc gia với sức chứa từ 500.000 -
1.000.000 m3 sản phẩm xăng dầu và 1.000.000 - 2.000.000 tấn dầu thô, đáp
ứng 15-20 ngày nhập ròng trong giai đoạn 2021 - 2030; đảm bảo sức chứa từ
500.000 - 800.000 m3 sản phẩm xăng dầu và 2.000.000 - 3.000.000 tấn dầu
thô, đáp ứng 25 - 30 ngày nhập ròng trong giai đoạn sau năm 2030.
Đối với hạ
tầng dự trữ khí đốt phấn đầu đảm bảo hạ tầng dự trữ đối với LPG sức chứa
tới 800.000 tấn giai đoạn 2021 - 2030 và tới 900.000 tấn giai đoạn sau năm
2030.
Đảm bảo hạ tầng
dự trữ LNG đủ năng lực nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường; góp
phần đảm bảo cung cấp nhu cầu khí nguyên liệu cho năng lượng và các ngành công nghiệp
với công suất kho tới 20 triệu tấn/năm giai đoạn 2021 - 2030 và tới 40 triệu
tấn/năm giai đoạn sau năm 2030.
Hạ tầng cung ứng
xăng dầu, khí đốt
Phát triển hạ
tầng cung ứng xăng dầu, khí đốt đáp ứng nhu cầu vận tải bằng đường ống từ nguồn
cung ứng (nhà máy lọc dầu, kho đầu mối xăng dầu, trạm phân phối LPG và kho LNG
nhập khẩu) tới các trung tâm, hộ tiêu thụ công nghiệp và dân dụng.
Định hướng phát
triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu
Theo định hướng,
xây dựng hệ thống dự trữ dầu thô và sản phẩm xăng dầu phân bố tương ứng với nhu
cầu sản xuất và tiêu thụ xăng dầu của các vùng, các địa phương; tối ưu về chi
phí đầu tư, quản lý và vận hành.
Phát triển hạ
tầng dự trữ dầu thô, nguyên liệu đảm bảo ổn định sản xuất. Quy mô tiến độ đầu
tư phù hợp với công suất thiết kê và kế hoạch sản xuất.
Phát triển mới hệ
thống dự trữ xăng dầu quy mô phù hợp với nhu cầu tiêu thụ của từng vùng, địa
phương theo từng giai đoạn tại các khu vực có lợi thế về cảng biển nước sâu và
thuận lợi về kết nối với hệ thống cung ứng, đáp ứng nhu cầu dự trữ thương mại
và dự trữ quốc gia.
Phát triển hệ
thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu quy mô lớn ở các tuyến đường mới, các khu đô thị
mới, có lộ trình giảm số cửa hàng xăng dầu quy mô nhỏ lẻ. Tích hợp các dịch vụ
tiện ích (nạp điện, sửa chữa bảo dưỡng xe, bán hàng tự động, ăn uống, bách hóa,
bãi đỗ xe nghỉ qua đêm...) trong quá trình cải tạo, nâng cấp và xây mới cửa
hàng xăng dầu…
Định hướng phát
triển hạ tầng dự trữ, cung ứng khí đốt
Hệ thống dự trữ,
cung ứng khí đốt được phát triển đồng bộ với xuất nhập khẩu, khai thác, vận
chuyển, chế biến dầu khí.
Đầu tư xây dựng
hệ thống kho chứa và đường ống vận chuyển khí thiên nhiên hóa lỏng, khí dầu mỏ
hóa lỏng từ kho đầu nguồn tới các hộ tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu nhiên liệu cho
năng lượng, phân bón, công nghiệp, giao thông vận tải và dân dụng…
Một số dự án phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng khí đốt trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận trong Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia
như sau:
- Định hướng phát triển
hệ thống dự trữ xăng dầu với sức chứa Quy hoạch từ 2.000.000 m3 đến
3.000.000 m3, ưu tiên đầu tư tại các khu vực: Long Sơn (tỉnh Bà Rịa
-Vũng Tàu), Gò Dầu - Long Thành (tỉnh Đồng Nai); Sơn Mỹ (tỉnh Bình Thuận),
sông Soài Rạp (tỉnh Tiền Giang); ưu tiên đầu tư kho ngoại quan dự trữ dầu thô
1-2 triệu tấn đồng thời nguồn dự trữ cho Nhà máy lọc hóa dầu Long Sơn.
- Kho trung chuyển xăng
dầu Hòa Phú quy mô 44.800 m3 và cảng 10.000 DWT tại Phụ lục
II - Danh mục hạ tầng dự trữ xăng
dầu tiếp tục hoạt động, khai thác.
- Mở rộng Kho
trung chuyển xăng dầu Hòa Phú – Kho đầu mối với công
suất 80.000 m3 trong giai đoạn 2030-2050 tại Phụ lục IV - Danh mục kho hạ tầng dự trữ xăng dầu mở rộng, nâng
công suất.
- Kho xăng dầu Bình Thuận (TX. La Gi hoặc
KCN Sơn Mỹ 1, X. Sơn Mỹ, H. Hàm Tân, Bình Thuận) với công suất 30.000 - 80.000
m3, nhu cầu sử dụng đất từ 8 ha- 11,6 ha và Kho Phú Quý (Đảo Phú
Quý, Bình Thuận) với công suất 5.000 m3 tại Phụ
lục V - Danh mục hạ tầng dự trữ xăng dầu đầu tư,
xây dựng mới.
- Kho LNG Sơn
Mỹ (Bình Thuận) tích hợp kho của nhà máy điện LNG Sơn Mỹ và cung cấp cho khu
vực Đông Nam Bộ với công suất giai đoạn 2026-2030 – 3,6 triệu tấn/ năm; giai đoạn
2031-2050 – 6 triệu tấn/ năm và Kho LNG Sơn Mỹ (Bình Thuận) cung cấp cho các
nhà máy điện và các hộ công nghiệp với công suất giai đoạn 2026-2030 – 1 triệu
tấn/ năm; giai đoạn 2031-2050 – 1 triệu tấn/ năm tại Phụ lục X - Danh mục hạ tầng dự trữ LNG mở rộng, xây
mới
- Hệ thống đường ống từ
các kho LNG khu vực Nam Trung Bộ (Sơn Mỹ - Bình Thuận; Liên Chiểu - Đà Nẵng;
Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận) tới các nhà máy điện và các hộ tiêu thụ với công
suất dự kiến 0,5 – 3 tỷ m3/năm tại Phụ lục XI - Danh mục tuyến ống dẫn khí mở rộng,
xây dựng mới.
Theo Ngọc Thuận - BQLKCN