Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng
Chính
phủ ban hành Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng.
Sửa
nguyên tắc lập quy hoạch đô thị
Trong
đó, Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 14 Nghị định
số 37/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch đô thị đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 6/5/2015 quy định chi tiết một số nội
dung về quy hoạch xây dựng.
Cụ
thể, Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4, bổ sung các
khoản 4a, 4b, 4c và 4d vào sau khoản 4 Điều 14 - Nguyên tắc lập quy hoạch đô
thị như sau:
"3.
Các khu vực trong phạm vi phát triển đô thị thuộc đối tượng phải lập quy hoạch
chi tiết khi thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị
thì phải lập quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu (đối với trường hợp quy định phải lập quy hoạch phân khu), làm cơ sở để lập
dự án đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và triển khai các công việc khác
theo quy định của pháp luật liên quan. Đối với các lô đất có quy mô nhỏ quy
định tại khoản 4 Điều này thì được lập quy hoạch chi tiết theo quy trình rút
gọn (quy trình lập quy hoạch tổng mặt bằng) theo quy định từ khoản 4a đến khoản
4d Điều này.
4. Các
lô đất có quy mô nhỏ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Lô
đất do một chủ đầu tư thực hiện hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức
lập.
b) Có
quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 2ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, khu
chung cư hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 10ha đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật
(trừ công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến) được xác định theo quy hoạch chung
đô thị hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành
đã được phê duyệt hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 5 ha đối với các trường
hợp còn lại.
c)
Trong khu vực đã có quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc đã có quy hoạch
chung được phê duyệt đối với khu vực không yêu cầu lập quy hoạch phân khu.
4a.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng, trừ trường hợp quy định
tại khoản 4b Điều này, được quy định như sau:
a) Các
chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất và các yêu cầu về tổ chức không gian, kiến trúc,
cảnh quan của khu vực được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu được phê duyệt
hoặc quy hoạch chung được phê duyệt đối với khu vực không yêu cầu lập quy hoạch
phân khu, các yêu cầu chuyên ngành tại quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất
kỹ thuật, chuyên ngành đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở
sản xuất công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được sử dụng thay
thế cho nhiệm vụ quy hoạch tổng mặt bằng và là cơ sở để lập quy hoạch tổng mặt
bằng.
b) Quy
hoạch tổng mặt bằng bao gồm bản vẽ tổng mặt bằng; phương án kiến trúc công
trình phải thể hiện được vị trí quy mô công trình, hạng mục công trình trong lô
đất; xác định cụ thể cao độ nền xây dựng, chỉ giới xây dựng (chỉ giới xây dựng
phần nổi, phần ngầm của công trình), màu sắc công trình và các chỉ tiêu sử dụng
đất quy hoạch phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; bảo đảm sự đấu nối hạ
tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.
c)
Trình tự, thủ tục lấy ý kiến, thẩm định phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng thực
hiện theo trình tự, thủ tục lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch
chi tiết đối với dự án đầu tư xây dựng.
d) Cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết có trách nhiệm phê duyệt
quy hoạch tổng mặt bằng.
4b.
Đối với dự án đầu tư xây dựng có công trình thuộc danh mục bí mật Nhà nước thì
lập quy hoạch tổng mặt bằng trong bước lập chủ trương đầu tư; chủ đầu tư có
trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch chi tiết, làm cơ sở triển khai những bước tiếp theo; thời gian cho ý kiến
không quá 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Việc tổ chức thực hiện,
quản lý hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan tuân thủ theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
4c.
Việc điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng phải bảo đảm các điều kiện điều chỉnh
của đồ án quy hoạch chi tiết. Quy trình điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng thực
hiện theo quy định tại khoản 4a, khoản 4b Điều này.
4d.
Quy hoạch tổng mặt bằng sau khi được phê duyệt (kể cả điều chỉnh) được công bố
theo quy định công bố đồ án quy hoạch chi tiết".
Nguyên
tắc lập quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù
Đồng
thời, Nghị định 35/2023/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 6/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quy hoạch xây dựng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 6/5/2015 quy định chi
tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
Theo
đó, Nghị định sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 5, bổ sung các khoản 5a, 5b, 5c,
5d và 5đ vào sau khoản 5 Điều 10 - Nguyên tắc lập quy hoạch xây dựng khu chức
năng đặc thù như sau:
"4.
Các khu vực trong khu chức năng thuộc đối tượng phải lập quy hoạch chi tiết xây
dựng, khi thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng thì phải
lập quy hoạch chi tiết xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu xây dựng (đối với trường hợp quy định phải lập quy hoạch phân khu xây
dựng), làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và triển
khai các công việc khác theo quy định của pháp luật liên quan. Đối với các lô
đất có quy mô nhỏ quy định tại khoản 5 Điều này thì được lập quy hoạch chi tiết
xây dựng theo quy trình rút gọn (gọi là quy trình lập quy hoạch tổng mặt bằng)
theo quy định từ khoản 5a đến khoản 5đ Điều này.
5. Các
lô đất có quy mô nhỏ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Lô
đất do một chủ đầu tư thực hiện hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức
lập.
b) Có
quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 2ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, khu
chung cư hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 10ha đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật
(trừ công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến) được xác định theo quy hoạch chung
xây dựng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành
đã được phê duyệt hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 5 ha đối với các trường
hợp còn lại.
c)
Trong khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được phê duyệt.
5a.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng, trừ trường hợp quy định
tại khoản 5b Điều này, được quy định như sau:
a) Các
chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất và các yêu cầu về tổ chức không gian, kiến trúc,
cảnh quan của khu vực được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu xây dựng được
phê duyệt, các yêu cầu chuyên ngành tại quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất
kỹ thuật, chuyên ngành đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở
sản xuất công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được sử dụng thay
thế cho nhiệm vụ quy hoạch tổng mặt bằng và là cơ sở để lập quy hoạch tổng mặt
bằng.
b) Quy
hoạch tổng mặt bằng, bao gồm bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công
trình phải thể hiện được vị trí quy mô công trình, hạng mục công trình trong lô
đất; xác định cụ thể cao độ nền xây dựng, chỉ giới xây dựng (chỉ giới xây dựng
phần nổi, phần ngầm của công trình), màu sắc công trình và các chỉ tiêu sử dụng
đất quy hoạch phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; bảo đảm sự đấu nối hạ
tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.
c)
Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo
trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu
chức năng.
d) Cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng có
trách nhiệm phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng.
5b.
Đối với dự án đầu tư xây dựng có công trình thuộc danh mục bí mật Nhà nước thì
lập quy hoạch tổng mặt bằng trong bước lập chủ trương đầu tư; chủ đầu tư có
trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch chi tiết xây dựng, làm cơ sở triển khai những bước tiếp theo; thời gian
cho ý kiến không quá 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Việc tổ chức
thực hiện, quản lý hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan tuân thủ theo quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
5c.
Việc điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng phải bảo đảm các điều kiện điều chỉnh
của đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng. Quy trình điều chỉnh quy
hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo quy định tại khoản 5a, khoản 5b Điều này.
5d.
Quy hoạch tổng mặt bằng sau khi được phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh được công
bố công khai theo quy định công bố đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức
năng.
5đ.
Đối với các khu công nghiệp, việc lập quy hoạch xây dựng tuân thủ quy định tại
Nghị định này và pháp luật về quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế".
Đồng
thời, Nghị định cũng sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc; Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013
của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị; Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Nhà ở đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
30/2019/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2019, Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ; Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội đã được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ;
Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư; Nghị định số 62/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ quy định về điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng; Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng đã được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ; Nghị
định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng; Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây
dựng và bảo trì công trình xây dựng; Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng.
Nghị định
cũng đã bãi bỏ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính
phủ về phân loại đô thị và bãi bỏ khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 02/2022/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Kinh doanh bất động sản.
Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký (20/6/2022).
Theo tin Ngọc Thuận - BQLKCN