(binhthuan.gov.vn) Một
loạt các chính sách liên quan đến kinh tế gồm: Luật Đất đai; Luật Nhà ở; Luật
Kinh doanh bất động sản; cùng Thông tư của của các Bộ, ngành sẽ chính thức có
hiệu lực từ tháng 8/2024…
03
Luật Đất đai, Nhà ở chính thức có hiệu lực
Luật
Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản cùng có hiệu lực từ
01/8/2024.
Ngày
29/6/2024, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất
đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
Gồm
5 Điều và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024, Luật quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, sửa đổi, bổ sung như sau:
“Bãi bỏ Nghị quyết số 132/2020/QH14 ngày 17/11/2020 của Quốc hội thí điểm một số
chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc
phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế từ
ngày 01/01/2025”.
Sửa
đổi, bổ sung khoản 1, Điều 252 “Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01/8/2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này”.
Bên
cạnh đó, sửa đổi, bổ sung khoản 10, Điều 255: “Các dự án đầu tư thuộc trường hợp
giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13, pháp luật có liên quan và phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà chưa được giao đất, cho thuê đất thì được tiếp
tục thực hiện các bước tiếp theo trong trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất
để giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư, chủ đầu tư theo quy định của Luật này
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Dự
án đã lựa chọn được nhà đầu tư, chủ đầu tư theo đúng quy định của pháp luật về
đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu từ ngày 01/7/2014 đến trước
01/8/2024;
Dự
án mà nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ để thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư,
chủ đầu tư trước ngày 01/8/2024 và đã lựa chọn được nhà đầu tư, chủ đầu tư trước
01/01/2025.
Việc
lựa chọn nhà đầu tư, chủ đầu tư đối với dự án quy định tại điểm này được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu
thầu có hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ”.
Đồng
thời, Luật cũng sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 197 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15; sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15; và sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 209 Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/8/2024.
Quy
định mới về giá đất và bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Nhiều
quy định về giá đất sẽ có hiệu lực: Nghị định 71/2024/NĐ-CP, quy định về giá đất
vừa được Chính phủ ban hành. Theo đó, từ ngày 01/8/2024, nhiều quy định về giá
đất sẽ có hiệu lực. Cụ thể, thay vì quy định các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất
theo từng phương pháp định giá đất, Điều 8 Nghị định 71/2014/NĐ-CP quy định các
yếu tố ảnh hưởng đến giá đất với từng loại đất như sau:
-
Với đất phi nông nghiệp: Vị trí, địa điểm thửa đất, khu đất; điều kiện giao
thông về độ rộng, kết cấu mặt đường, tiếp giáp với một hoặc nhiều mặt đường; điều
kiện cấp thoát nước, cấp điện; diện tích, kích thước, hình thể thửa đất và khu
đất; thời hạn sử dụng đất; hiện trạng môi trường, an ninh…
-
Với đất nông nghiệp: Năng suất cây trồng, vật nuôi; vị trí, đặc điểm thửa đất,
khu đất; thời hạn sử dụng đất trừ trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân theo hạn mức trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không có căn cứ
vào thời hạn sử dụng đất; yếu tố khác…
Quy
định mới về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 13/7/2024 quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định có hiệu lực từ ngày
01/8/2024.
Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP quy định việc bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng
khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại
khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai.
Theo
quy định giá đất tính tiền sử dụng đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng
khác với loại đất thu hồi cho hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
tại Việt Nam là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường
hợp bồi thường bằng cho thuê đất thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê thì giá đất tính tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
Giá
đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử
dụng khác với loại đất thu hồi cho tổ chức kinh tế có đất ở thu hồi là giá đất
cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Người
có đất thu hồi được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất
thu hồi hoặc bằng nhà ở mà có chênh lệch giá trị giữa tiền bồi thường, hỗ trợ về
đất với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất
khác hoặc tiền mua nhà ở thì xử lý như sau:
Trường
hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất lớn hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi
hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi được nhận phần chênh lệch;
Trường
hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi
hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi phải nộp phần chênh lệch.
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quỹ đất, quỹ nhà và tình hình thực tế tại địa
phương quy định tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng
khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi
quy định.
Chuẩn
mực thẩm định giá bất động sản
Bộ
Tài chính đã ban hành Thông tư số 42/2024/TT-BTC ngày 20/6/2024 ban hành Chuẩn
mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá bất động sản. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 5/8/2024.
Theo
Thông tư, Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam này quy định và hướng dẫn về thẩm định
giá bất động sản khi thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá. Chuẩn mực
thẩm định giá Việt Nam này không áp dụng đối với trường hợp định giá đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
Các
cách tiếp cận áp dụng trong thẩm định giá bất động sản bao gồm cách tiếp cận từ
thị trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu nhập theo quy định
tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam hoặc sử dụng kết hợp các cách tiếp cận.
Phương
pháp thẩm định giá sử dụng trong thẩm định giá bất động sản bao gồm các phương
pháp thẩm định giá thuộc các cách tiếp cận hoặc kết hợp các cách tiếp cận quy định
trên. Phương pháp thặng dư là phương pháp thẩm định giá được xây dựng dựa trên
cơ sở kết hợp cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp
cận từ thu nhập.
Căn
cứ vào đặc điểm của bất động sản cần thẩm định giá, mục đích thẩm định giá, thời
điểm thẩm định giá, cơ sở giá trị thẩm định giá, các thông tin và số liệu về bất
động sản cần thẩm định giá có thể thu thập được để lựa chọn cách tiếp cận và
phương pháp thẩm định giá phù hợp.
Sửa
đổi quy định đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; giới hạn cho vay của quỹ tín dụng
nhân dân
Sửa
quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài: Ngày 28/6/2024, Ngân hàng Nhà nước
đã ban hành Thông tư 23/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 10/2016/TT-NHNN ngày 29/6/2016 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định
số 135/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra
nước ngoài. Thông tư này có hiệu lực từ 12/8/2024.
Thông
tư sửa đổi, bổ sung Điều 8 về nguyên tắc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu
phát hành ở nước ngoài. Theo đó, việc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu
phát hành ở nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Chương
trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài có đối tượng tham gia là người lao
động có quốc tịch Việt Nam chỉ được thực hiện thông qua tổ chức thực hiện
chương trình thưởng cổ phiếu.
Ngoại
tệ thu được từ cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình
thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài phải chuyển cho người lao động có quốc tịch
Việt Nam thông qua tài khoản thực hiện chương trình quy định tại Điều 12 Thông
tư này.
Tuân
thủ các quy định về quản lý ngoại hối, nghĩa vụ nộp thuế thu nhập và các quy định
khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
So
với quy định hiện hành, Thông tư 23/2024/TT-NHNN đã bỏ đi yêu cầu về xác nhận
đăng ký của Ngân hàng Nhà nước trước khi thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu
phát hành ở nước ngoài.
Bên
cạnh đó, Thông tư cũng sửa đổi, bổ sung Điều 9 về hình thức thưởng: Thưởng trực
tiếp bằng cổ phiếu; Các hình thức thưởng cổ phiếu khác ở nước ngoài không
phát sinh dòng tiền ra nước ngoài.
Thông
tư bổ sung thêm các hình thức thưởng cổ phiếu khác ở nước ngoài không phát sinh
dòng tiền ra nước ngoài, quy định hiện hành chỉ đề cập đến thưởng trực tiếp bằng
cổ phiếu và thưởng quyền mua cổ phiếu với các điều kiện ưu đãi.
Sửa
quy định về giới hạn cho vay của quỹ tín dụng nhân dân: Ngân hàng Nhà nước đã
ban hành Thông tư 13/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 32/2015/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Thông tư này có hiệu lực từ 12/8/2024.
Thông
tư 13/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Điều 8 về hạn chế, giới hạn cho vay của quỹ
tín dụng nhân dân. Cụ thể, quỹ tín dụng nhân dân căn cứ vốn tự có được xác định
tại cuối ngày làm việc gần nhất để xác định: Hạn chế cho vay đối với tổ chức,
cá nhân theo quy định tại Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024; Giới hạn
cho vay đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan của khách
hàng theo quy định tại Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024.
Hội
đồng quản trị quyết định các khoản cho vay đối với người thẩm định, người xét
duyệt cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc
giá trị khác thấp hơn theo quy định nội bộ của quỹ tín dụng nhân dân.
Các
trường hợp còn lại thực hiện theo quy định nội bộ của quỹ tín dụng nhân dân.
Đối
với các khoản cho vay các đối tượng quy định tại điểm a nêu trên, quỹ tín dụng
nhân dân phải: Báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước; công khai trước Đại hội thành viên đối với khoản cho
vay phát sinh đến thời điểm lấy số liệu để họp Đại hội thành viên.
Tổng
mức dư nợ cho vay đối với một thành viên là pháp nhân không được vượt quá tổng
số vốn góp và số dư tiền gửi của pháp nhân đó tại quỹ tín dụng nhân dân tại mọi
thời điểm.
Tổng
mức dư nợ cho vay đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân không phải là thành
viên không được vượt quá số dư của hợp đồng tiền gửi, sổ tiết kiệm.
Các
giới hạn quy định tại điểm b nêu trên không áp dụng đối với: khoản cho vay từ
nguồn vốn ủy thác của tổ chức, cá nhân mà quỹ tín dụng nhân dân nhận ủy thác
không chịu rủi ro; các khoản cho vay có bảo đảm toàn bộ bằng tiền gửi tại chính
quỹ tín dụng nhân dân.
Quy
định mua, bán trái phiếu; mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại
Quy
định mới về mua, bán trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng: Ngân hàng
Nhà nước đã ban hành Thông tư 11/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 16/2021/TT-NHNN quy định việc tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp. Thông tư này có hiệu
lực từ ngày 12/8/2024.
Thông
tư 11/2024/TT-NHNN bổ sung khoản 14 vào Điều 4 về nguyên tắc mua, bán trái phiếu
doanh nghiệp: Doanh nghiệp phát hành phải gửi cho tổ chức tín dụng thông tin về
người có liên quan theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng trước thời điểm
tổ chức tín dụng mua trái phiếu doanh nghiệp. Người có liên quan của doanh nghiệp
phát hành là tổ chức, cá nhân có quan hệ với doanh nghiệp phát hành theo quy định
tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng.
Thông
tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân;
quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ
với doanh nghiệp phát hành.
Thông
tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ
trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy
tờ pháp lý tương đương; người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với doanh
nghiệp phát hành.
Bên
cạnh đó, Thông tư bổ sung khoản 15 vào Điều 4: Tổ chức tín dụng phải sử dụng dịch
vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện thanh toán trong hoạt động mua,
bán trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thanh toán không
dùng tiền mặt.
Thông
tư cũng sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 về giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp.
Theo
đó, tổng số dư mua trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm cả trái phiếu do doanh nghiệp
và người có liên quan của doanh nghiệp đó phát hành) được tính vào tổng mức dư
nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng, đối với một khách hàng và người có liên
quan theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức
tín dụng.
Quy
định về mạng lưới hoạt động của Ngân hàng thương mại: Ngân hàng Nhà nước đã ban
hành Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30/6/2024 quy định về mạng lưới hoạt động
của Ngân hàng thương mại. Thông tư có hiệu lực thi hành từ 15/8/2024.
Thông
tư này quy định về mạng lưới hoạt động của Ngân hàng thương mại, bao gồm: Thành
lập, khai trương hoạt động, thay đổi tên, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động,
giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở
trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài; thay đổi
chi nhánh quản lý phòng giao dịch; chuyển đổi chi nhánh ở trong nước thành
phòng giao dịch và ngược lại; chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước
ngoài của Ngân hàng thương mại. Thông tư quy định rõ thẩm quyền chấp thuận về mạng
lưới của Ngân hàng thương mại:
Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét chấp thuận việc Ngân hàng thương mại
thành lập, chấm dứt hoạt động, giải thể (trừ trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt
động) chi nhánh ở trong nước; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân
hàng con ở nước ngoài; chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước ngoài
của Ngân hàng thương mại.
Chánh
Thanh tra, giám sát ngân hàng xem xét chấp thuận việc Ngân hàng thương mại
thành lập, chấm dứt hoạt động, giải thể (trừ trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt
động) phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước.
Giám
đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét
chấp thuận: Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch; tự nguyện
chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch; thay đổi chi nhánh quản lý phòng
giao dịch.
Trong
một số trường hợp cụ thể, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định chấp
thuận:
Thành
lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, phòng giao dịch ở trong nước;
chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương
mại trên cơ sở trình tự, thủ tục theo quy định và phù hợp với điều kiện thực tế
nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh, quốc
phòng, ngoại giao và điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ; hỗ trợ
Ngân hàng thương mại tham gia xử lý quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt.
Chuyển
đổi phòng giao dịch thành chi nhánh ở trong nước của Ngân hàng thương mại trên
cơ sở hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập chi nhánh ở trong nước, phù
hợp với điều kiện thực tế nhằm thực hiện phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các
nội dung về mạng lưới hoạt động của Ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt
theo phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt trên cơ sở trình tự, thủ tục quy định
tại Thông tư này.
Đăng
ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử; điều kiện xét thăng hạng đối với viên
chức
Sửa
đổi, bổ sung, hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế: Bộ Tài chính vừa
ban hành Thông tư số 46/2024/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Đáng chú ý, tại
Thông tư này đã bổ sung quy định về đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử
bằng tài khoản định danh điện tử mức độ 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 28/8/2024.
Cụ
thể, người nộp thuế là cá nhân được sử dụng tài khoản VNeID thay cho xuất trình
Chứng minh nhân dân/hộ chiếu/Căn cước công dân/thẻ Căn cước để đăng ký, cấp tài
khoản giao dịch điện tử online nếu: Cá nhân đã đăng ký và kích hoạt tài
khoản định danh điện tử (VNeID) mức 2; Hệ thống định danh, xác thực điện tử và
Cổng dịch vụ điện tử của Tổng cục Thuế đã kết nối, vận hành.
Thủ
tục cấp tài khoản định danh điện tử online như sau:
Bước
1: Truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký online, ký điện
tử và gửi thông tin đến Cổng thông tin điện tử. Tại bước này, người nộp
thuế được sử dụng tài khoản VNeID mức 2 thay cho các loại giấy tờ nhân thân.
Bước
2: Cổng thông tin này gửi thông báo đến email/số điện thoại đã đăng ký chậm nhất
15 phút sau khi đã nhận hồ sơ đăng ký online.
Nếu
chấp nhận thì gửi thông tin về tài khoản giao dịch thuế điện tử cho người nộp
thuế.
Nếu
không chấp nhận, người nộp thuế phải hoàn chỉnh thông tin đăng ký, ký điện tử,
gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/liên hệ cơ quan quản lý thuế
trực tiếp để được hướng dẫn, hỗ trợ căn cứ lý do không chấp nhận của cơ quan
thuế tại thông báo.
Bước
3: Thực hiện các giao dịch sau khi đã được thông báo cấp tài khoản giao dịch
thuế điện tử.
Quy
định quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên hạng II và hạng I đối với
viên chức hành chính, viên chức văn thư: Bộ Nội vụ ban hành Thông tư
05/2024/TT-BNV quy định quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên hạng
II và hạng I đối với viên chức hành chính, viên chức văn thư có hiệu lực từ
15/8/2024.
Theo
đó, khoản 2 Điều 3 Thông tư này quy định tiêu chuẩn viên chức hành chính xét
thăng hạng lên hạng II gồm:
-
Xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự
xét thăng hạng;
-
Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn kỷ luật
hay thực hiện quy định liên quan đến kỷ luật Đảng, hành chính;
-
Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở
hạng I trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;
-
Đáp ứng tiêu chuẩn về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của hạng I chức danh
nghề nghiệp viên chức hành chính;
-
Đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập được xây dựng, phê duyệt có
vị trí việc làm của chức danh viên chức dự xét thăng hạng;
-
Được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng;
-
Giữ chức danh chuyên viên và tương đương từ đủ 09 năm trở lên trong đó không
bao gồm thời gian tập sự, thử việc.
Trong
đó, nếu có thời gian tương đương với chức danh chuyên viên thì phải có thời
gian giữ chức danh chuyên viên tối thiểu 01 năm tính đến ngày hết hạn nộp hồ
sơ.
-
Có một trong các nhiệm vụ khoa học được xác nhận bằng văn bản kèm theo hồ sơ được
cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng các nhận:
Tham
gia xây dựng quy chế, quy trình kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực, cơ quan nơi
công tác đã được ban hành;
Tham
gia nhiệm vụ khoa học, công nghệ từ cấp cơ sở trở lên đã nghiệm thu và đánh giá
đạt yêu cầu…
Tham
gia xây dựng đề án, văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành, có xác nhận của
người đứng đầu cơ quan giao thực hiện.
-
Trong thời gian giữ chức danh chuyên viên và tương đương, đạt được một trong
các thành tích:
Trong
việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh
trở lên.
Có
ít nhất 02 năm công tác được đánh giá chất lượng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Xây
dựng dự toán ngân sách năm 2025 và kế hoạch tài chính nhà nước 3 năm
Ngày
26/7/2024, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 49/2024/TT-BTC hướng dẫn xây dựng
dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
03 năm 2025-2027. Thông tư có hiệu lực từ ngày 30/8/2024.
Thông
tư nêu rõ về xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2025. Theo đó, nguyên
tắc chung là dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2025 phải được xây dựng theo
đúng các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế, các Luật về
thuế, phí, lệ phí, các văn bản pháp luật khác có liên quan và Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo thu đúng,
thu đủ các nguồn thu của ngân sách nhà nước, phù hợp với tình hình thực hiện
các năm trước và thực hiện cao nhất các mục tiêu về thu ngân sách nhà nước 5
năm giai đoạn 2021-2025.
Xây
dựng dự toán thu năm 2025 bám sát tình hình kinh tế - xã hội, tài chính trong
và ngoài nước, tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu
do thay đổi chính sách pháp luật về thu, về quản lý thu, nhất là các chính sách
miễn, giảm thuế, phí, lệ phí và gia hạn thời gian nộp thuế, tiền thuê đất hết
hiệu lực, việc thực hiện lộ trình cắt giảm, ưu đãi thuế để thực hiện cam kết của
Chính phủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với các nhà đầu tư nước
ngoài, việc thực hiện quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu.
Xây
dựng dự toán thu phải gắn với việc quyết liệt thực hiện các biện pháp cải cách
hành chính, hiện đại hoá công tác quản lý thu;
Tăng
cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là chống thất thu thuế trong kinh
doanh, chuyển nhượng bất động sản;
Quản
lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh trong điều kiện phát triển kinh tế số,
thương mại điện tử;
Đẩy
mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thuế, quyết
liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
Phấn
đấu dự toán thu nội địa năm 2025 không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến
thiết, tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế và
chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước bình quân cả nước tăng tối thiểu khoảng
5-7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2024 (đã loại trừ các yếu tố tăng, giảm
thu do thay đổi chính sách);
Mức
tăng trưởng thu tại từng địa phương phù hợp với tăng trưởng kinh tế và nguồn
thu phát sinh tại từng địa bàn, trên cơ sở tính đến cả yếu tố tăng cường quản
lý thu, chống thất thu và thu hồi nợ thuế. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu năm 2025 tăng bình quân khoảng 4-6% so với đánh giá ước thực hiện năm
2024./.